Do tính chất công việc phải đảm bảo an ninh suốt ngày đêm, nhân viên bảo vệ thường làm việc luân phiên theo ca, kể cả vào những dịp lễ, Tết. Vì vậy, việc tính lương cho vị trí này cũng cần được xây dựng rõ ràng và chi tiết hơn thông thường. Trong bài viết này, GFC Security sẽ cùng bạn tìm hiểu cách tính lương cho nhân viên bảo vệ bám sát theo những quy định pháp luật hiện hành.
Hướng dẫn cách tính lượng khi ký hợp đồng lao động dài hạn
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là “khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”. Khi ký hợp đồng lao động dài hạn, tiền lương hàng tháng của người lao động, điển hình là nhân viên bảo vệ, được xác định theo công thức sau:
Tiền lương = (Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)) ÷ Số ngày công × Số ngày công thực tế
Trong đó,
- Lương cơ bản: Là mức lương do hai bên thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước ban hành, căn cứ vào địa bàn làm việc thực tế của người lao động.
- Phụ cấp: Là các khoản hỗ trợ thêm ngoài lương cơ bản, được quy định rõ trong hợp đồng lao động, có thể bao gồm phụ cấp ca đêm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên hoặc phụ cấp rủi ro.
- Ngày công: Là số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định nội bộ của doanh nghiệp. Thông thường, nếu làm việc 6 ngày/tuần thì ngày công chuẩn là 26 ngày, còn 5 ngày/tuần là 22 ngày.
- Số ngày công thực tế: Là số ngày người lao động thực sự đi làm trong tháng, bao gồm cả ngày làm thêm giờ hoặc ngày nghỉ phép có hưởng lương.
Hiện nay, theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024), mức lương tối thiểu vùng được quy định cụ thể như sau:
| Vùng kinh tế | Mức lương cơ bản tối thiểu (VNĐ/tháng) |
| I | 4.960.000 đồng/tháng |
| II | 4.410.000 đồng/tháng |
| III | 3.860.000 đồng/tháng |
| IV | 3.450.000 đồng/tháng |
Giả sử anh Nguyễn Văn B là nhân viên bảo vệ làm việc tại một doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ theo Phụ lục 1 Nghị định 128/2025/NĐ-CP, khu vực này thuộc Vùng I, do đó, các thông tin liên quan đến việc tính lương của anh B được xác định như sau:
- Lương cơ bản thỏa thuận: 4.960.000 đồng/tháng (tương ứng mức lương tối thiểu vùng I).
- Phụ cấp ca đêm và trách nhiệm: 800.000 đồng/tháng.
- Ngày công chuẩn do công ty quy định: 26 ngày/tháng.
- Số ngày công thực tế trong tháng: 24 ngày.
Như vậy, mức lương của anh B trong trường hợp này sẽ được tính theo mức tối thiểu như sau:
Tiền lương = (4.960.000 + 800.000) ÷ 26 × 24 = 5.316.924 VND.
Trên thực tế, tuỳ theo thực tế mặt bằng khu vực và đãi ngộ của công ty mà lương cơ bản và phụ cấp của bảo vệ có thể cao hơn mức tối thiểu đề cập ở trên.

Hướng dẫn cách tính lương khi bảo vệ làm tăng ca
Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, khi người lao động phải làm việc thêm ngoài thời gian làm việc bình thường, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả tiền lương làm thêm giờ theo mức cao hơn so với lương trong giờ, cụ thể:
- Làm thêm vào ngày thường: Được trả ít nhất 150% tiền lương giờ làm bình thường.
- Làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần: Được trả ít nhất 200%.
- Làm việc vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng hôm sau): Được trả thêm ít nhất 30% so với đơn giá tiền lương của ca làm ban ngày.
Như vậy, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính dựa trên lương giờ ban ngày cộng thêm phần phụ cấp 30%, theo công thức sau:
Lương ban đêm = (Lương cơ bản ÷ Ngày công chuẩn ÷ 8) + ((Lương cơ bản ÷ Ngày công chuẩn ÷ 8) × 30%) × Số giờ làm việc ban đêm
Ngoài ra, người lao động vẫn được hưởng ngày phép năm có lương theo quy định của pháp luật và chính sách của công ty. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc thù như nghề bảo vệ, nếu người lao động không nghỉ phép mà tiếp tục làm việc liên tục, thì những ngày đó sẽ được tính lương theo mức làm thêm giờ nêu trên.
Giả sử, Anh B là nhân viên bảo vệ có mức lương cơ bản 7.000.000 đồng/tháng, làm việc 26 ngày/tháng. Trong một ngày thường, anh làm thêm 4 giờ ban đêm.
- Lương 1 giờ làm việc bình thường = 7.000.000 ÷ 26 ÷ 8 = 33.653 đồng/giờ.
- Lương 1 giờ làm ban đêm = 33.653 + (33.653 × 30%) = 43.749 đồng/giờ.

Hướng dẫn cách tính lương bảo vệ theo thời vụ
Khác với lao động dài hạn, nhân viên bảo vệ thời vụ thường làm việc trong thời gian ngắn, không cố định ngày và thường được tính lương theo ngày công thực tế hoặc số giờ làm việc. Do đó, cách tính lương của bảo vệ thời vụ thường linh hoạt hơn và được áp dụng theo công thức sau:
Lương thời vụ = (Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)) ÷ Ngày công chuẩn của tháng × Số ngày làm việc thực tế
Trong thực tế, do đặc thù công việc cần thay đổi ca thường xuyên, nhiều công ty lựa chọn tính lương theo giờ để thuận tiện cho việc chấm công và trả lương. Hiện nay, mức lương bảo vệ thời vụ phổ biến dao động từ 18.000 – 25.000 đồng/giờ, tùy theo vị trí, khu vực làm việc và tính chất ca trực.
Ví dụ, một nhân viên bảo vệ thời vụ làm việc tại trung tâm thương mại ở Biên Hòa với mức 22.000 đồng/giờ, làm 26 ngày, mỗi ngày 8 tiếng. Khi đó, tiền lương tháng được tính như sau: 22.000 × 8 × 26 = 4.576.000 đồng/tháng.

Hướng dẫn cách tính lương bảo vệ làm ngày lễ, Tết
Đối với nhân viên bảo vệ, việc phải làm việc vào ngày lễ, Tết là điều khá phổ biến nhằm đảm bảo an ninh cho nhiều mục tiêu khác nhau. Để bù đắp cho thời gian làm việc đặc biệt này, pháp luật quy định người lao động được hưởng mức lương cao hơn bình thường. Cụ thể theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, nếu người lao động đi làm vào ngày lễ hoặc Tết, họ sẽ được trả thêm ít nhất 300% tiền lương so với mức lương của ngày làm việc bình thường. Khoản này chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, Tết mà người lao động được hưởng. Nói cách khác, nếu doanh nghiệp vẫn trả đủ lương cho ngày nghỉ lễ, thì tổng thu nhập của người lao động khi đi làm vào ngày đó sẽ là 400% tiền lương (gồm 100% lương của ngày nghỉ và 300% tiền lương làm thêm theo quy định).
Cách tính tiền lương làm việc vào ngày lễ, Tết được thể hiện qua công thức sau:
Lương làm ngày lễ, Tết = (Lương cơ bản ÷ Ngày công chuẩn ÷ 8) × Số giờ làm việc × 300%
Nếu doanh nghiệp vẫn tính lương ngày lễ là ngày nghỉ có hưởng lương, thì tổng tiền thực nhận của nhân viên bảo vệ sẽ là:
Tổng lương thực nhận = Lương làm ngày lễ, Tết + Lương ngày lễ (100%) = Lương giờ × Số giờ làm việc × 400%
Ví dụ, anh C là nhân viên bảo vệ có mức lương cơ bản 7.000.000 đồng/tháng, làm việc 22 ngày/tháng. Trong dịp Tết Dương lịch, anh được bố trí ca trực 8 giờ vào ngày 1/1.
Thu nhập cho mỗi giờ làm việc bình thường của anh C = 7.000.000 ÷ 22 ÷ 8 = 39.772 VND.
Tiền công ngày Tết của anh C = 39.772 × 8 × 300% = 954.528 VND.
Nếu doanh nghiệp vẫn trả thêm phần lương của ngày nghỉ có hưởng nguyên lương, tổng số tiền anh C nhận được cho ca trực ngày 1/1 = 39.772 × 8 × 400% = 1.272.704 VND

Tóm lại, việc tính lương cho nhân viên bảo vệ cần được thực hiện rõ ràng, minh bạch và đúng quy định để phản ánh đầy đủ, trung thực công sức của người lao động. GFC Security mong rằng bài viết sẽ giúp bạn sẽ hiểu và tính đúng tiền lương, từ đó đảm bảo tối đa quyền lợi cho người lao động và duy trì uy tín cho doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm:
- Đội trưởng bảo vệ đóng vai trò gì trong công tác an ninh?
- Ca trưởng bảo vệ là gì? Nhiệm vụ của ca trưởng bảo vệ trong công tác an ninh
- Cách nhận biết cấp bậc nhân viên bảo vệ đơn giản nhất
- Tổng hợp các cách tự vệ khi bị tấn công giúp thoát hiểm trong tích tắc
- Bảo vệ giữ xe làm mất xe – Ai phải chịu trách nhiệm và đền bao nhiêu?